Điều 10. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế
Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật quản lý thuế, cụ thể:
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại Điểm b, Điểm c và Điểm i Khoản 1 Điều 2 Thông tư này có hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định được cơ quan thuế cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh), các cá nhân khác có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước quy định tại Điểm k, Điểm l Khoản 1 Điều 2 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế đầy đủ theo quy định được cơ quan thuế cấp "Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân" mẫu số 12-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế: Cơ quan thuế trả Thông báo danh sách mã số thuế của cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 14-MST ban hành kèm theo Thông tư này bằng giấy hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế cho từng cá nhân hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế để cá nhân Điều chỉnh, bổ sung thông tin để được cấp mã số thuế theo quy định.
Trường hợp cá nhân ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập và cá nhân đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế có văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân gửi đến cơ quan thuế thì cơ quan thuế thực hiện cấp “Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân” cho cá nhân.
3. Thông báo mã số thuế
Tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm l Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Thông tư này có hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định và hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thiếu bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài được cơ quan thuế cấp “Thông báo mã số thuế” mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thông báo mã số thuế người phụ thuộc
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế đầy đủ theo quy định được cơ quan thuế cấp "Thông báo mã số thuế người phụ thuộc" mẫu số 21-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc: Cơ quan thuế trả Thông báo danh sách mã số thuế của người phụ thuộc đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 22-MST ban hành kèm theo Thông tư này bằng giấy hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế cho từng cá nhân hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế để cá nhân Điều chỉnh, bổ sung thông tin để được cấp mã số thuế theo quy định.