Điều 7. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo phương pháp ấn định
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe vi phạm và tỷ lệ % thuế TNDN.
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định như sau:
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định |
= |
Số lượng xe vi phạm |
x |
Giá bán ra bị ấn định |
x |
Tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp |
Giá bán ra bị ấn định là giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (quy đổi về giá chưa có thuế GTGT).
Tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 2% theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Số thuế TNDN phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm |
= |
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định |
- |
Số thuế TNDN đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm |
Số thuế TNDN đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm |
= |
Thu nhập tính thuế của số lượng xe vi phạm |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
Thu nhập tính thuế của số lượng xe có vi phạm được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế |
= |
Doanh thu của số lượng xe có vi phạm |
- |
Chi phí được trừ của số lượng xe vi phạm |
Doanh thu của số lượng xe vi phạm được xác định theo hóa đơn GTGT bán hàng (số đã kê khai của cơ sở kinh doanh) được quy đổi về giá chưa có thuế GTGT.
Chi phí được trừ của số lượng xe vi phạm là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến số lượng xe có vi phạm và có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật về thuế TNDN (số đã kê khai của cơ sở kinh doanh).
Số thuế TNDN phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm được tổng hợp với số thuế TNDN phải nộp của số xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra không có vi phạm, số thuế TNDN phải nộp của các hoạt động kinh doanh khác và được bù trừ với số thuế TNDN đã nộp của kỳ kiểm tra, kỳ thanh tra.