Tải văn bản: Tại đây
CÔNG TY TNHH CÔNG TY HUY SANG =========o0o========= |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số / QĐ-HC
|
|
|
Hà nội, ngày tháng năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC CÔNG TY
( V/v ban hành quy chế trả lương, thưởng cho người lao động)
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
về điều chỉnh mức lương tối thiểu.
việc ban hành thang bảng lương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành quy chế trả lương, thưởng cho người lao động kèm theo
quyết định này.
Điều 2: Bộ phận Kế toán - hành chính và các bộ phân liên quan căn cứ quyết
định thi hành.
Nơi nhận: GIÁM ĐỐC
- Như điều 2.
- Lưu kế toán.
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
|
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà nội, ngày…..tháng….năm |
QUY CHẾ
Trả lương, thưởng cho người lao động của
Công ty cổ phần Dịch vụ & giải pháp Huy Sang.
( Ban hành theo quyết định số…../ QĐ- GĐ ngày…tháng….năm 2007 của
Giám đốc Công ty cổ phần dịch vụ & giải pháp Huy Sang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế trả lương và thưởng này xác định những nguyên tắc, nội dung của việc quản lý sử dụng quỹ tiền lương và những quy định việc trả lương, thưởng trong Công ty Cổ phần Dịch vụ & Giải pháp Huy Sang.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng quy chế này là toàn thể cán bộ, nhân viên, người lao động (sau đây gọi tắt là người lao động - NLĐ) làm việc trong Công ty.
Điều 3. Những nguyên tắc chung:
1. Công tác quản lý quỹ tiền lương phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, gắn với mục tiêu xây dựng mối quan hệ, bình đẳng, tiến bộ, hài hòa giữa người lao động với công ty.
2. Người lao động làm công việc gì thì được trả lương theo công việc đó. Trả lương, thưởng phải thật sự là động lực khuyến khích động viên NLĐ không ngừng phấn đấu tăng năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Tiền lương trả cho người lao động phụ thuộc vào năng suất, chất lượng hiệu quả làm việc của mỗi người.
4. Gắn chính sách tiền lương với mục tiêu nâng cao năng suất lao động, hợp lý hóa cơ cấu và chất lượng lao động. Có chính sách đãi ngộ khuyến khích đối với lao động có trình độ kỹ thuật cao, người quản lý giỏi và thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ.
5. Tiền lương chỉ để trả cho người lao động trong Công ty, không dùng để sử dụng vào các công việc khác.
6. Việc xác định phương thức trả lương của Công ty được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa công ty với người lao động và căn cứ vào quyết định “Về việc ban hành mức tiền lương” và phù hợp với tình hình cụ thể của Công ty.
7. Khi có trên 50% NLĐ trong Công ty biểu quyết tán thành thì Quy chế tiền lương của Công ty có hiệu lực thi hành; các tập thể lao động và cá nhân NLĐ trong Công ty có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung Quy chế.
Điều 4. Để thực hiện tốt Quy chế trả tiền lương của Công ty các bộ phận chuyên môn luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, người lao động chấp hành tốt các quy định của Công ty.
Chương II
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN LAO ĐỘNG
Điều 5. Quản lý lao động:
1. Công ty quản lý số lượng, cơ cấu, chất lượng lao động theo Kế hoạch lao động tiền lương hằng năm.
2. Việc quản lý lao động được tiến hành bằng các văn bản quản lý, bao gồm: Hợp đồng lao động, Nội quy lao động và Thỏa ước lao động tập thể ( nếu có) , các quy chế, quy định khác có liên quan đến nghĩa vụ, quyền hạn và lợi ích khác của các bên trong quan hệ giữa lao động với Công ty.
3. Chất lượng lao động được đánh giá bằng ngày, giờ công làm việc, số lượng và chất lượng công việc hoặc sản phẩm hoàn thành, đảm bảo an toàn lao động... gọi chung là hiệu quả sử dụng lao động.
4. Người lao động phải chấp hành sự phân công, giao việc, điều hành, chỉ đạo, hướng dẫn của người quản lý trực tiếp. Người lao động phải tuân theo quy trình sản xuất, quy phạm kỹ thuật; nghiêm cấm làm sai quy trình, quy phạm, làm sai chỉ đạo, hướng dẫn; không được tự ý ngừng việc, nghỉ việc trừ trường hợp thực hiện biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định trong quy định của công ty.
5. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc được giao thì phải thương lượng để điều chỉnh bậc lương, bậc nghề hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 6. Thống nhất áp dụng thời gian lao động là 40h/tuần.
Điều 7. Quản lý thời gian lao động:
1. Thời gian lao động (bao gồm cả giờ công, ngày công) được niêm yết công khai tại nơi làm việc để người lao động theo dõi, thực hiện và giám sát việc thực hiện.
2. Khi cần thiết xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thời gian lao động thì các bộ phận làm tờ trình báo cáo Giám đốc Công ty để xem xét quyết định.
3. Khi tiến hành xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thời gian, người sử dụng lao động mời đại diện hoặc mời tất cả người lao động cùng tham gia.
Chương III
QUỸ TIỀN LƯƠNG VÀ SỬ DỤNG QUỸ TIỀN LƯƠNG
Điều 8. Quỹ tiền lương cả năm của Công ty bao gồm:
1. Quỹ tiền lương cơ bản ( lương thời gian mà người lao động được hưởng không phụ thuộc và kết quả sản xuất kinh doanh )
2. Quỹ tiền lương sản xuất kinh doanh.
Lương kinh doanh được trả cho người lao động theo kết quả lao động và tình hình kinh doanh của công ty nhưng không quá 20 lần mức lương cơ bản người lao động đang hưởng.
- Tiền lương kinh doanh được xem xét 1 tháng một lần vào cuối tháng căn cứ vào kết quả kinh doanh của công ty.
- Trong trường hợp đặc biệt:
+ Những CNV lập thành tích đặt biệt trong tháng sẽ được Giám đốc Công ty xem xét điều chỉnh nâng bậc lương lên mức cao hơn;
+ Những CNV nào bị vi phạm kỷ luật lao động hoặc không đáp ứng yêu cầu chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc khối lượng công việc ít, thiếu việc làm thì Giám đốc Công ty xem xét để quyết định hạ mức lương xuống mức thấp hơn.
3. Quỹ tiền lương từ năm trước chuyển sang (nếu có).
Điều 9. Quỹ tiền thưởng trong lương:
1. Quỹ tiền thưởng trong lương được trích một tỷ lệ phần trăm nhất định để khen thưởng cho những người có thành tích lao động cao trong Công ty.
2. Tiền thưởng trong lương được sử dụng như sau:
a) Thưởng cho cá nhân hoàn thành, hoàn thành vượt mức kế hoạch tháng, quý, năm.
b) Thưởng đảm bảo An toàn lao động, vệ sinh lao động.
c) Thưởng đảm bảo và vượt định mức ngày công.
đ) Thưởng đảm bảo kỹ thuật cơ bản và chất lượng sản phẩm.
e) Các khen thưởng khác có tính chất tiền lương.
Chương IV
THANG BẢNG LƯƠNG
Điều 10. Mức tiền lương:
1. Công ty trả lương theo thang bảng lương được ban hành tại quyết định số01/QĐ-HC ngày 01/02/2007 của Giám đốc công ty về việc ban hành thang bảng lương.
2. Tiền lương của người lao động được xác định bằng số tiền lương được hưởng/số ngày công và mức độ hoàn thành ngày công lao động.
Điều 11. Chế độ nâng lương:
Mỗi năm công ty sẽ xét nâng bậc lương một lần dựa vào các tiêu chí cụ thể sau:
a- Lao động kém:
+ Không hoàn thành công việc đuợc giao;
+ Không đảm bảo giờ công, ngày công có ích; hoặc
+ 12 < ngày công làm việc thực tế ≤ 15 ngày; hoặc
+ Gây sự cố chủ quan, vi phạm quy trình kỹ thuật, kỷ luật lao động.
b- Lao động trung bình:
+ Hoàn thành công việc đúng thời hạn;
+ Đảm bảo giờ công, ngày công lao động có ích;
+ 15 < ngày công làm thực tế trong tháng < 22 ngày;
+ Không vi phạm quy trình, quy phạm kỹ thuật, kỷ luật lao động.
c- Lao động khá:
+ Hoàn thành công việc được giao đảm bảo chất lượng kỹ thuật và đúng thời hạn hoặc hoàn thành thêm các công việc đột xuất, có sáng kiến đề xuất có lợi;
+ Đảm bảo giờ công, ngày công lao động có ích;
+ Ngày công làm viện thực tế trong tháng ≥ 22 ngày.
+ Không vi phạm quy trình, quy phạm kỹ thuật, luật pháp của Nhà nước và các quy định thuộc phạm vi chuyên môn phụ trách.
d- Lao động xuất sắc:
+ Hoàn thành xuất sắc công việc được giao đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn hoặc hoàn thành thêm các công việc đột xuất hoặc có sáng kiến đề xuất có lợi cho công ty.
+ Có kinh nghiệm chuyên môn, có sáng tạo trong công việc, biết tổ chức quản lý một nhóm công tác, đảm bảo quản lý tốt bộ phận mình quản lý (đối với cán bộ quản lý) và công việc thuộc phạm vi mình phụ trách.
+ Luôn chủ động tìm mọi biện pháp thực hiện tốt các công việc được giao, thực hiện nghiêm túc quy trình kỹ thuật, nghiệp vụ, chịu khó học tập nâng cao trình độ chuyên môn, có hành động nêu gương tốt cho người xung quanh;
+ Đảm bảo giờ công, ngày công lao động;
+ Ngày công làm việc thực tế trong tháng ≥ 26 ngày, sẳn sàng tham gia làm việc ngoài giờ để hoàn thành công việc của Công ty và các công việc đột xuất khác;
+ Không vi phạm quy trình, quy phạm kỹ thuật, luật pháp của Nhà nước và các nội quy thuộc phạm vi chuyên môn phụ trách.
e- Lao động có cường độ cao:
Trong tháng nếu Công ty có khối lượng công việc hoàn thành lớn, CNV phải làm việc với cường độ cao, Phòng tổ chức nhân sự (phòng kế toán) đề nghị để trình lên Giám đốc xem xét quyết định.
+ Giám đốc Công ty
+ Phó Giám đốc Công ty
+ Kế toán trưởng
-Nhóm 3: Cán sự, kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ: Được áp dụng cho các chức danh sau: Thư ký, thủ quỹ, bảo vệ, tạp vụ…những người có trình độ trung cấp, cao đẳng trở xuống.
Chương V
TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 12. Giám đốc Công ty trả lương cho người lao động theo quy chế quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng thông qua đại hội CNVC; trường hợp bổ sung sửa đổi thì có sự thống nhất của tập thể người lao động.
Điều 13. Việc xác định đơn giá, quỹ tiền lương phải phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh, trình độ lao động của từng bộ phận, từng công việc.
Điều 14. Việc tính và trả lương hàng tháng.
1/. Thanh toán tiền lương hàng tháng cho CNV gắn với kết quả lao động:
|
Trong đó:
Vtháng: Tiền lương nhận hàng tháng
V1: Tiền lương cố định được ghi trên hợp đồng lao động.
V2: Tiền lương biến động theo kết quả kinh doanh và năng lực thực tế.
- Tiền lương V1: Tiền lương cố định theo bậc lương được xác định theo thang bảng lương của công ty. Tất cả CNV trong Công ty đều được thanh toán tiền lương V1 kể cả trong thời gian nghỉ phép hàng năm.
Lcb V1 = X Số ngày công trong tháng |
Trong đó:
Lcb: Là lương của mỗi CNV theo thang bảng lương ghi rõ trong hợp đồng lao động hoặc quyết định nâng lương, quyết định bổ nhiệm.
V2 = Lcb x Hn
Trong đó: Hn là hệ số lương kinh doanh dựa trên kết quả kinh doanh trong tháng. ( 1<= Hn <=20)
Điều 15. Quỹ lương khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi không quá 1% tổng quỹ tiền lương. Mức khuyến khích cho từng người không quá 1,5 lần so với tiền lương theo hệ số nội bộ và được trả trực tiếp hàng tháng cho người lao động.
Điều 16. Tiền lương phân phối lại nhân những ngày lễ, tết trong năm từ quỹ lương của Công ty do ban Giám đốc thống nhất mức chi.
Điều 17. Các chế độ trả lương khác:
1. Tiền lương trả trong những ngày nghỉ phép, lễ tết được hưởng lương bằng 100% tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Tiền lương của người lao động trong những ngày đi học, đào tạo tại các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ do Công ty cử đi được trả như sau:
a. Đi học nhưng vẫn phải kiêm nhiệm công việc được hưởng 100% lương như đi làm.
b. Đi học mà có bàn giao một phần công việc mình phụ trách cho người khác được hưởng 75% lương theo hợp đồng lao động.
c. Các trường hợp đi học, đi công tác khác thực hiện theo quy định cụ thể của chương trình học tập, công tác đó.
d. Người đi học theo nguyện vọng cá nhân (không nằm trong diện quy hoạch) thì không được trả lương.
e. Tiền lương làm thêm giờ vào ngày bình thường, ngày lễ, ngày nghỉ được thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với cán bộ nhà nước.
Điều 18. Tiền lương của người lao động trong thời gian nghỉ chờ giải quyết chế độ hưu trí được hưởng như sau:
1. Khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu mà còn phải tiếp tục chờ giải quyết thủ tục nghỉ hưu thì chỉ được hưởng không quá 75% mức lương trong hợp đồng lao động cho đến khi có quyết định trợ cấp chế độ hưu trí của cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Nguồn tiền lương chi cho người lao động trong thời gian chờ giải quyết thủ tục nghỉ hưu thanh toán từ quỹ lương của đơn vị.
Điều 19. Khi thực hiện chế độ tiền lương đối với lao động nữ thì thực hiện theo quy định của Nhà nước.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Quy chế này được áp dụng thống nhất trong nội bộ Công ty cổ phần dịch vụ & giải pháp Huy Sang kể từ ngày 01/07/2006.
Điều 21. Khi quy định về chế độ tiền lương, tiền thưởng của Nhà nước có những điểm bổ sung, sửa đổi hoặc có sự thay đổi về điều kiện sản xuất- kinh doanh của Công ty thì quy chế sẽ được sửa đổi, bổ sung phù hợp./.