1. Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1 m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cần thiết áp dụng mức thu cao hơn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng (trừ hộ gia đình quy định tại khoản 3 và 4 Điều 5 Nghị định này) thì mức phí được xác định theo từng người sử dụng nước căn cứ vào số lượng nước sử dụng bình quân của một người trong xã, phường, thị trấn nơi khai thác và giá bán 1 m3 nước sạch trung bình tại xã, phường, thị trấn.
2. Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính như sau:
F = f + C, trong đó:
a) F là số phí phải nộp;
b) f là mức phí cố định 1.500.000 đồng/năm;
c) C là phí biến đổi, tính theo: Tổng lượng nước thải ra; hàm lượng thông số ô nhiễm và mức thu đối với mỗi chất theo Biểu dưới đây:
Số TT |
Thông số ô nhiễm tính phí |
Mức phí (đồng/kg) |
1 |
Nhu cầu ô xy hóa học (COD) |
2.000 |
2 |
Chất rắn lơ lửng (TSS) |
2.400 |
3 |
Thủy ngân (Hg) |
20.000.000 |
4 |
Chì (Pb) |
1.000.000 |
5 |
Arsenic (As) |
2.000.000 |
6 |
Cadmium (Cd) |
2.000.000 |
Cơ sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải dưới 20 m3/ngày đêm quy định tại điều này, không áp dụng mức phí biến đổi.