Điều 16. Xác định tiền thuê đất trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất
1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
a)[19] Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, số tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm phải nộp sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc được trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định được xác định như sau:
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước 01 năm |
x |
Diện tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
Trong đó:
- Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước là thời điểm sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc được trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo phương thức quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định. Chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước (05 năm) được tính từ thời điểm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trong thời gian được miễn tiền thuê đất và được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm thì không thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất.
- Trường hợp tổng thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc được trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhỏ hơn thời gian của chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất (05 năm) đầu tiên thì đơn giá thuê đất tính thu tiền thuê đất cho thời gian còn lại của chu kỳ là đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm có Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp sau khi trừ đi thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và thời gian được xác định đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc được trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định mà thời gian thực tế phải nộp tiền thuê đất còn lại của thời hạn thuê đất nhỏ hơn 05 năm và người được Nhà nước cho thuê đất có nguyện vọng được nộp trước tiền thuê đất cho thời gian này thì cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận cho phép nộp trước tiền thuê đất cho thời gian thực tế phải nộp tiền thuê đất còn lại. Người thuê đất có quyền về đất đai tương ứng đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
- |
Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định |
2. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê
a) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá mà giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 và được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định như sau:
Số tiền thuê đất phải nộp |
= |
Giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê |
x |
Diện tích phải nộp tiền thuê đất |
- |
Số tiền thuê đất được miễn |
- |
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ theo quy định của pháp luật (nếu có) |
Trong đó:
Số tiền thuê đất được miễn |
= |
Giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê |
x |
Số năm được miễn tiền thuê đất (bao gồm cả miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản) |
x |
Diện tích phải nộp tiền thuê đất |
Thời hạn thuê đất |
b) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá mà giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 và được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP:
Số tiền thuê đất phải nộp |
= |
Giá đất tại Bảng giá đất |
x |
Thời gian thực tế phải nộp tiền thuê đất |
x |
Hệ số điều chỉnh giá đất |
x |
Diện tích phải nộp tiền đất thuê đất |
- |
Tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được khấu trừ theo quy định (nếu có) |
Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất |
Trong đó, thời gian thực tế phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng thời gian được Nhà nước cho thuê đất trừ (-) đi thời gian được miễn tiền thuê đất (bao gồm cả thời gian xây dựng cơ bản được miễn) theo quy định của pháp luật.”