Điều 2. Thu nhập chịu thuế làm căn cứ giảm thuế
Thu nhập làm căn cứ tính số thuế thu nhập cá nhân được giảm theo hướng dẫn tại Thông tư này gồm:
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được do làm việc tại Khu kinh tế được Ban quản lý Khu kinh tế, cơ quan quản lý Nhà nước tại Khu kinh tế hoặc tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh tại Khu kinh tế trả.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân được cử đến làm việc tại Khu kinh tế nhận được do tổ chức, cá nhân ngoài Khu kinh tế trả để thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết với Ban quản lý Khu kinh tế, cơ quan quản lý Nhà nước tại Khu kinh tế hoặc tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế.
3. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế của cá nhân, nhóm cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Khu kinh tế.
4. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân nhận được do làm việc tại khu xử lý chất thải độc hại của Khu kinh tế đặt ngoài Khu kinh tế.
Việc xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.