Điều 2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu
Đối với các trường hợp được miễn thuế xuất khẩu theo quy định thì hồ sơ nộp cho cơ quan hải quan để miễn thuế xuất khẩu bao gồm:
- Công văn đề nghị của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu;
- Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu do doanh nghiệp tự kê khai (ghi cụ thể: chủng loại, số lượng và trị giá hàng hóa);
- Bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với Giấy phép đầu tư ra nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu).
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu nhiều lần, các văn bản nêu tại gạch đầu dòng thứ 4, 5 của hồ sơ nêu trên chỉ nộp lần đầu khi xuất khẩu.
Trường hợp, hàng hóa xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu, trên cơ sở Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự án ở nước ngoài do doanh nghiệp tự kê khai, cơ quan Hải quan theo dõi việc xuất khẩu hàng hóa để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và ghi rõ tại Tờ khai hàng hóa xuất khẩu: chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa thực xuất khẩu.
1.2. Hàng hóa xuất khẩu dưới hình thức tạm xuất, tái nhập để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài, khi xuất khẩu thực hiện kê khai, nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, nếu tái nhập thì không phải nộp thuế nhập khẩu và được xét hoàn lại số thuế xuất khẩu đã nộp (nếu có) tương ứng với số hàng hóa thực tế đã tái nhập khẩu.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu
Hồ sơ nộp cho cơ quan Hải quan để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp (nếu có) và không thu thuế nhập khẩu bao gồm:
- Công văn đề nghị của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
- Bảng kê danh mục hồ sơ đề nghị hoàn thuế (nếu có).
- Chứng từ nộp thuế xuất khẩu (đối với các trường hợp đã nộp thuế xuất khẩu);
- Danh mục hàng hóa xuất khẩu;
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan và thực tế hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài – bản chính hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trở lại có ghi rõ số hàng hóa này trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào và kết quả kiểm hóa cụ thể của cơ quan hải quan, xác nhận hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hóa đã xuất khẩu trước đây của doanh nghiệp. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hóa thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hóa hàng hóa thực nhập khẩu trở lại với hồ sơ xuất khẩu để xác nhận hàng hóa nhập khẩu trở lại có đúng là hàng đã xuất khẩu;
- Văn bản xác nhận kết thúc dự án đầu tư tại nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư, hoặc Quyết định thanh lý tài sản của Hội đồng quản trị hoặc cấp tương đương theo quy định của nước nhận đầu tư – bản sao và bản dịch có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền.
- Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (trường hợp ủy thác nhập khẩu) – bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu nhiều lần, các văn bản nêu tại gạch đầu dòng thứ 7, 8 của hồ sơ nêu trên chỉ nộp lần đầu nhập khẩu.
Căn cứ hồ sơ nêu trên và thực tế hàng hóa nhập khẩu, cơ quan Hải quan ra quyết định không thu thuế nhập khẩu đối với từng lô hàng nhập khẩu.
2.2. Hàng hóa được chia khi thanh lý hoặc kết thúc dự án đầu tư tại nước ngoài do đầu tư bằng tiền; hàng hóa là phần được chia doanh thu hoặc lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam là đối tượng áp dụng thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.3. Mẫu vật, tài liệu kỹ thuật (băng từ, băng giấy và các tài liệu khác) nhập khẩu nhằm mục đích nghiên cứu, phân tích để việc thực hiện dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu.
Hồ sơ nộp cho cơ quan Hải quan để miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2.4. Thiết bị, vật tư chuyên dụng cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được khi tạm nhập khẩu để gia công, chế biến thành sản phẩm sau đó tái xuất khẩu để thực hiện theo hợp đồng ký với đại diện có thẩm quyền của dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu, khi xuất khẩu sản phẩm được miễn thuế xuất khẩu.
Nội dung thực hiện cụ thể theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Việc xác định thiết bị, vật tư chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được căn cứ vào Danh mục vật tư, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.