Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1. Phạm vi điều chỉnh
Chương này quy định về hành vi vi phạm hành chính về thuế, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Vi phạm hành chính về thuế bao gồm vi phạm quy định của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế (sau đây gọi là Luật quản lý thuế) đối với: Các loại thuế; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.
Nghị định này không áp dụng đối với vi phạm hành chính về phí, lệ phí, hóa đơn và vi phạm hành chính về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế khác với Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế;
b) Tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) có hành vi vi phạm hành chính về thuế;
c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.