Điều 36. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 35 thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo phải thực hiện như sau:
a) Kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nếu nhiều người cùng tố cáo bằng đơn và cùng một nội dung thì việc kiểm tra họ tên, địa chỉ người tố cáo được thực hiện đối với người đại diện của người tố cáo;
b) Nếu đơn tố cáo đủ điều kiện để thụ lý giải quyết thì lập phiếu đề xuất (Mẫu số 04/KNTC) trình Thủ trưởng đơn vị xem xét, ban hành quyết định việc thụ lý giải quyết tố cáo theo quy định tại Điều 39. Đồng thời thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về thời điểm thụ lý tố cáo và các nội dung tố cáo được thụ lý (nếu có yêu cầu) thông qua một trong hai hình thức sau: Gửi quyết định thụ lý giải quyết tố cáo hoặc gửi văn bản thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo (Mẫu số 11/KNTC);
Trong trường hợp cần thiết thì trước khi thụ lý giải quyết tố cáo, tổ chức làm việc trực tiếp với người tố cáo hoặc người đại diện của người tố cáo (trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung) để làm rõ nội dung tố cáo và các vấn đề khác có liên quan.
2. Đối với tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị cấp dưới chưa có kết luận nội dung tố cáo mà trong thời hạn giải quyết hoặc tố cáo đã quá thời hạn quy định mà không được giải quyết thì Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận được đơn tố cáo chuyển đơn yêu cầu Thủ trưởng đơn vị cấp dưới giải quyết (Mẫu số 06/KNTC), đồng thời thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu.
3. Tố cáo đã có kết luận nội dung tố cáo của Thủ trưởng đơn vị cấp dưới nhưng người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng pháp luật thì Thủ trưởng đơn vị được giao xử lý đơn tố cáo đề xuất, trình Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.